Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu? Lệ phí như thế nào?

Trong quá trình lên kế hoạch xây dựng ngôi nhà mơ ước của bạn, một trong những bước quan trọng nhất là việc đăng ký, đợi chờ giấy phép xây dựng. Đối với nhiều người, việc này thường gặp nhiều thách thức và bất tiện, đặt ra câu hỏi: “Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu?” Để giải đáp thắc mắc này, chúng ta sẽ đàm phán về quy trình, thời gian và những yếu tố ảnh hưởng. Hãy cùng tìm hiểu để có cái nhìn tổng quan về quá trình xin giấy phép xây dựng và làm thế nào để làm cho nó trở nên thuận tiện, hiệu quả.

Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu?

Thực hiện sự so sánh giữa quy định của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và Luật Xây dựng 2014, thì từ 01/01/2021, thời gian cấp giấy phép xây dựng đã được rút ngắn. Cụ thể, theo Khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

Cấp giấy phép xây dựng công trình: Thời gian xem xét hồ sơ và cấp giấy phép là 20 ngày, giảm so với quy định cũ là 30 ngày.

Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Thời gian xem xét, cấp giấy phép là 15 ngày, không thay đổi so với quy định trước đó.

Dựa vào các quy định cụ thể trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thời gian xem xét hồ sơ và cấp giấy phép đã được rút ngắn nhằm tối ưu hóa quy trình, giảm thời gian chờ đợi cho chủ đầu tư. Việc này đồng nghĩa với việc quá trình xin giấy phép xây dựng trở nên nhanh chóng và linh hoạt hơn, giúp khuyến khích hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng. Các chủ đầu tư, cá nhân có nhu cầu xây dựng có thể kỳ vọng vào một quy trình cấp giấy phép hiệu quả và tích cực hơn từ phía cơ quan quản lý xây dựng.

Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu
Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu? Lệ phí như thế nào? –  Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây nhà

Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng được quy định rộng rãi trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020 nhằm giảm bớt quy trình và tăng cường sự linh hoạt trong việc thực hiện các dự án xây dựng.

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Công trình của bạn được miễn giấy phép xây dựng khi thuộc vào dự án đầu tư xây dựng được chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong việc quản lý và thúc đẩy các dự án xây dựng có tính cấp thiết và quan trọng.

Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu
Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu? Lệ phí như thế nào? –  Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu

Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng

Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính khi xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình đầu tư. Qua việc xin giấy phép xây dựng, đòi hỏi nộp đầy đủ hồ sơ, đi kèm với việc thanh toán các khoản lệ phí xin giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại công trình.

Mức lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng được thiết lập có sự phân biệt cụ thể như sau:
Đối với nhà ở riêng lẻ: 50.000 VND/giấy phép.
Đối với các công trình khác: 100.000 VND/giấy phép.
Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng là 10.000 VND/giấy phép.
Tại một số địa phương cụ thể, mức thu lệ phí xin giấy phép xây dựng có sự chênh lệch như sau:

Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ:
Hà Nội: 75.000 VND/giấy phép.
Hồ Chí Minh: 50.000 VND/giấy phép.
Đà Nẵng: 50.000 VND/giấy phép.

Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng mới đối với các công trình khác:
Hà Nội: 150.000 VND/giấy phép.
Hồ Chí Minh: 100.000 VND/giấy phép.
Đà Nẵng: 100.000 VND/giấy phép.

Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng:
Hà Nội: 15.000 VND/giấy phép.
Hồ Chí Minh: 10.000 VND/giấy phép.
Đà Nẵng: 10.000 VND/giấy phép.

Ngoài các mức lệ phí cố định nêu trên, lệ phí xây dựng nhà ở còn được tính dựa trên phần trăm trên kinh phí xây dựng nhà ở và không bao gồm chi phí thiết bị. Cụ thể, mức phí xây dựng nhà ở riêng lẻ sẽ được tính theo diện tích xây dựng, nhưng tối đa không quá 35.000 VND/m2. Phương pháp tính này áp dụng theo nguyên tắc giảm dần theo cấp nhà và mức thu áp dụng đối với nhà ở nông thôn thấp hơn so với nhà ở đô thị.

Điều này nhấn mạnh sự linh hoạt trong cách tính lệ phí để phản ánh đúng chi phí xây dựng theo từng loại công trình và đặc điểm cụ thể của từng địa phương.

Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu
Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu? Lệ phí như thế nào? –  Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu

Trong khi chờ đợi quy trình xin giấy phép xây nhà có thể tốn nhiều thời gian, điều quan trọng là duy trì sự kiên nhẫn và hiểu rõ về quy trình này. DKHOUSE hy vọng rằng bài viết về “Xin giấy phép xây nhà mất bao lâu” đã mang lại cho bạn cái nhìn toàn diện về thời gian và các bước cần thiết. Hãy chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đầy đủ tài liệu, tuân thủ đúng quy định để đảm bảo mọi thủ tục diễn ra suôn sẻ.

Đừng ngần ngại tham khảo thêm tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia để giảm thiểu thời gian xin giấy phép và đảm bảo rằng dự án xây nhà của bạn sẽ bắt đầu một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Xem thêm: Những yếu tố ảnh hưởng đến giá thiết kế kiến trúc nhà dân

xin giấy phép xây dựng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *